Sơ đồ hệ thống một thanh góp có thanh góp vòng

Sơ đồ hệ thống một thanh góp có thanh góp vòng


Sơ đồ hệ thống một thanh góp có nhược điểm là khi sửa chữa máy cắt của một mạch bất kỳ thì mạch đó phải mất điện trong suốt thời gian sửa chữa. Để khắc phục nhược điểm này người ta sử dụng sơ đồ hệ thống một thanh góp có thanh góp vòng. Sơ đồ này được sử dụng rộng rãi ở cấp điện áp ≥ 35kV.

Mô tả sơ đồ

Trong sơ đồ này hệ thống thanh góp được phân thành hai phân đoạn bằng MC. Mỗi phân đoạn liên lạc với thanh góp vòng qua một mạch máy cắt vòng.

– Máy cắt vòng MCV1 (hoặc MCV2) được nối với hệ thống thanh góp làm việc qua dao cách ly CLV1 (CLV3). Và nối với thanh góp vòng qua dao cách ly CLV2 và CLV4.

– Cách mạch đường dây và máy biến áp nối với hệ thống thanh góp làm việc qua hai dao cách ly: Một dao cách ly thanh góp và một dao cách ly đường dây hoặc máy biến áp (giống như sơ đồ hệ thống một thanh góp) và được nối với thanh góp vòng qua dao cách ly vòng.

Phân đoạn của hệ thống thanh góp làm việc liên lạc với nhau qua máy cắt phân đoạn (MC) và hai dao cách ly CLpđ1 và CLpđ2.

⇒ Sơ đồ này về cơ bản giống sơ đồ hệ thống hai thanh góp nhưng có thêm mạch máy cắt vòng và hệ thống thanh góp vòng.

Nhiệm vụ của máy cắt vòng và hệ thống thanh góp vòng:

  • Máy cắt vòng kết hợp với thanh góp vòng để có thể kiểm tra hoặc sửa chữa máy cắt của một mạch bất kỳ mà vẫn đảm bảo cung cấp điện cho mạch đó.
  • MCV1 có thể thay thế cho máy cắt của bất kỳ mạch nào trên PĐ1.
  • MCV2 có thể thay thế cho máy cắt của bất kỳ mạch nào trên PĐ2.

Thanh góp vòng không phải để thay thế cho 1 phân đoạn của thanh góp làm việc.

Trạng thái làm việc bình thường

– Tất cả các dao cách ly nối với thanh góp vòng đều mở.

– Máy cắt vòng và dao cách ly hai đầu của nó phải mở.

⇒ Do đó bình thường thanh góp vòng không có điện.

– Máy cắt phân đoạn, sơ đồ vận hành giống như sơ đồ hệ thống một thanh góp được phân đoạn bằng máy cắt.

Ví dụ: Để sửa chữa máy cắt MC1 ta phải thực hiện trình tự các bước thao tác.

– Quan sát và kiểm tra thanh góp vòng bằng mắt nếu như không phát hiện hỏng hóc lớn thì chuyển sang kiểm tra bằng điện.

– Kiểm tra bằng điện: 

  • Đóng hai dao cách ly hai đầu MCV1.
  • Đóng MCV1 (Bảo vệ rơ le cho máy cắt vòng chỉnh định với thời gian nhỏ nhất). Nếu thanh góp vòng bị sự cố thì máy cắt vòng MCV1 sẽ cắt ngay. Nếu thanh góp vòng tốt ta thực hiện các bước thao tác tiếp theo.

– Cắt máy cắt vòng MCV1 ra.

– Đóng dao cách ly CLV1, chuyển bảo vệ rơ le của MC1 cho MCV1.

– Đóng MCV1 rồi cắt MC1 và hai dao cách ly CL1, CL2.

– Thực hiện các biện pháp an toàn để sửa chữa MC1.

Lúc này MCV1 làm nhiệm vụ bảo vệ cho ngăn lộ D1 thay cho MC1.

Sơ đồ tối ưu

Để giảm giá thành của sơ đồ, người ta sử dụng 1 máy cắt vòng nối vào 2 phân đoạn như hình sau:

Trạng thái vận hành bình thường:

– Máy cắt vòng thường mở.

– Hai dao cách ly CL3, CL4 có ít nhất một dao cách ly mở. Nếu cả 2 dao cách ly đều đóng thì máy cắt phân đoạn MC không có tác dụng.

⇒ Do đó bình thường thanh góp vòng không có điện.

– MC đóng, sơ đồ hệ thống giống như sơ đồ hệ thống 1 thanh góp được phân đoạn bằng máy cắt.

Khi cần sửa chữa máy cắt nối vào phân đoạn nào thì dao cách ly của mạch máy cắt vòng tương ứng với phân đoạn đó đóng. Dao cách ly nối với phân đoạn còn lại mở.

Ví dụ: Sửa chữa máy cắt MC1.

– Kiểm tra thanh góp vòng bằng mắt.

– Đóng dao cách ly CL4 và CL5.

– Đóng máy cắt vòng để thử thanh góp vòng bằng điện.

Nếu thanh góp vòng tốt thì ta mở máy cắt vòng và đóng dao cách ly CL3. Sau đó đóng lại máy cắt vòng.

  • Cắt máy cắt MC1, mở hai dao cách ly CL1 và CL2.
  • Thự hiện các biện pháp an toàn để sửa chữa MC1.

Khi sửa chữa phân đoạn 1 thì phân đoạn này phải mất điện. Tất cả các ngăn lộ làm việc trên phân đoạn này đều bị mất điện. Giống như sơ đồ hệ thống một thanh góp phân đoạn. Tuy nhiên ở đây nhờ có thanh góp vòng và máy cắt vòng nên chúng ta có thể duy trì sự làm việc trên phân đoạn I (thường là mạch nguồn).

(Link tham khảo : https://ktdien.com/so-do-he-thong-mot-thanh-gop-co-thanh-gop-vong/)

Bình Luận
Cùng danh mục: Hệ thống điện

Khái niệm, phân loại về điện áp và cấp điện áp của lưới điện là gì?

26/01/2023 16:18:28 / Lượt xem: 1655 / Người đăng: biendt

Điện áp là một thông số kỹ thuật quan trọng, được phân thành nhiều loại. Bạn đang tìm hiểu về điện áp và các cấp điện áp, hãy cùng Batiea làm rõ thông tin về điện áp qua các chia sẻ dưới đây. Điện áp là một thông số kỹ thuật quan trọng, được phân thành nhiều loại. Chắc hẳn bạn đã được nghe khá nhiều về thuật ngữ điện áp trong hệ thống cung cấp và hệ thống lưới điện quốc gia. Vậy, điện áp là gì? Ký hiệu của chúng như thế nào trong hệ thống?

Ý nghĩa mã số các Relay bảo vệ theo tiêu chuẩn ANSI

13/04/2022 08:40:14 / Lượt xem: 6461 / Người đăng: biendt

Thông thường, ta lựa chọn các relay bảo vệ theo chức năng bảo vệ: relay bảo vệ quá dòng, relay bảo vệ chạm đất, relay bảo vệ dòng rò, relay bảo vệ quá áp, relay bảo vệ thiếu áp, relay bảo vệ mất pha, relay bảo vệ đảo pha, relay bảo vệ thiếu tần số, relay bảo vệ quá tần số, relay bảo vệ lock rotor động cơ...Tuy nhiên trong một số bản vẽ kỹ thuật, các relay bảo vệ thường được ký hiệu bằng số ví dụ 50, 50N, 51, 51N

Sơ đồ đấu dây và cách đọc chỉ số công tơ điện 3 pha gián tiếp

24/03/2022 08:58:14 / Lượt xem: 1862 / Người đăng: biendt

Công tơ điện 3 pha gián tiếp thường có 11 đầu ra dây, và được ký hiệu từ 1 đến 11 theo thứ tự từ trái sang phải...Chỉ số công tơ gián tiếp gồm 5 chử số màu đen và 1 số màu đỏ. Chữ số màu đỏ có giá trị 0.1kWh. Các chỉ số màu đen ghép lại có giá trị 1kWh. Ví dụ số đọc được là 345678 thì giá trị cần đọc là 34567.8kW Tuy nhiên đây chỉ là chỉ số đọc được. Để có chỉ số điện năng sử dụng thực tế, ta cần nhân thêm hệ số biến dòng điện và biến áp đo lường nữa

Các hạng mục bảo vệ chính trong hệ thống điện

17/03/2022 10:15:03 / Lượt xem: 1646 / Người đăng: biendt

Bảo vệ ngắn mạch, quá dòng, chạm đất, mất pha, đảo pha, quá áp, kém áp, dòng rò, mất trung tính là các bảo vệ chính trong hệ thống điện. Ngắn mạch là hiện tượng dây pha bị chập vào day trung tính hoặc dây pha chập vào dây pha, Bảo vệ quá dòng còn gọi là bảo vệ quá tải, Điện áp quá cao có thể gây hư hỏng thiết bị...

Tụ bù nền : Định nghĩa, ứng dụng, tính toán

15/03/2022 20:26:45 / Lượt xem: 2614 / Người đăng: biendt

Bù nền là lượng tụ bù được đóng thường trực trong hệ thống điện. Dung lượng của tụ bù nền phải đảm bảo không bị phạt cos phi và cũng không gây ra hiện tượng bù dư quá nhiều.