Hướng dẫn chung về việc sử dụng và bảo dưỡng ắc-quy

Hướng dẫn chung về việc sử dụng và bảo dưỡng ắc-quy


PHẦN 1 : NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

 Nguyên lý hoạt động Ắc -quy :

- Ắc -quy hoạt động do sự kết hợp 02 thành phần cấu tạo của bản cực âm dương và chất điện phân để sản sinh ra điện năng.
- Khi các thành phần của 02 bản cực âm dương tham gia đã hoàn toàn chuyển đổi hoặc chất điện phân không đủ duy trì thì ắc-quy tiến tới trạng thái mất điện.
- Để tiếp tục duy trì khả năng sử dụng của ắc-quy, cần thiết phải tiến hành nạp lại điện năng để chuyển đổi lại các thành phần cấu tạo của bản cực cũng như chất điện phân. Đối với bình Ướt phải tiến hành châm thêm nước cất và nạp lại điện mới tiếp tục sử dụng. Vậy để ắc-quy có thể sử dụng được lâu dài, mức điện năng sử dụng và việc tái nạp lại một cách đầy đủ lượng điện tiêu thụ là hết sức quan trọng.

Hướng dẫn cách nạp điện ắc-quy trước khi đưa vào sử dụng

Khi mới mua về, bạn nên nạp điện cho ắc-quy “no” rồi mới đem vào sử dụng. Thời gian nạp điện thông thường (với dòng nạp khoảng 1/10 so với dung lượng của ắc-quy) sẽ khoảng 10 giờ với ắc -quy nước, đối với dòng ắc-quy tải là từ 8-12 giờ. Khi xuất xưởng, ắc-quy thông thường đã được nạp đầy, tuy nhiên từ khi xuất xưởng đến lúc bạn mua về luôn có 1 khoảng thời gian trung chuyển, khoảng thời gian này càng lâu thì mức độ tự phóng điện của ắc-quy càng cao. (lượng điện tự hao hụt cho phép của ắc-quy khoảng 3%/ tháng)

Khi ắc quy phóng điện, nếu điện áp giảm xuống 1,80V/cell (tương ứng U = 10,80V với loại ắc quy 12V) phải dừng phóng điện và nạp lại ngay không để ắc quy đói điện lâu. Tiến hành nạp no điện cho ắc quy rồi mới đem ra sử dụng lại.
 
Ắc- quy được gọi la “no điện” khi hiệu điện thế ở hai đầu của ắc- quy đo đượ là 6.2 –6.5V nếu là ắc quy 6V, 8.3 – 8.5V với loại ắc- quy 8V, 12.4 – 12.54V đối với ắc- quy 12V.

Dòng điện nạp: Điện thế nạp định mức thường bằng 1.2 – 1.25 lần dòng điện áp của bình. Nạp điện liên tục với chế độ ổn áp U = 2.40V – 2.50V (với ắc quy loại 2V), U =14.4 – 14.5V (với ắc-quy 12V). Dòng điện nạp không được quá 0.1 – 0.2 lần dung lượng định mức của bình (ví dụ: với loại ắc-quy có dung lượng 100AH dòng điện nạp tối đa < 10AH – 20AH)

Ắc- quy 2V Nạp thường xuyên Điện áp nạp 2,25V¸2,35V
Dòng nạp lớn nhất (A) £ 0,25 trị số dung lượng ghi trên bình
Nạp chu kỳ Điện áp nạp 2,40V¸2,50V
Dòng nạp lớn nhất (A) £ 0,25 trị số dung lượng ghi trên bình
Ắc-quy 12V Nạp thường xuyên Điện áp nạp 13,5V¸13,8V
Dòng nạp lớn nhất (A) £ 0,25 trị số dung lượng ghi trên bình
Nạp chu kỳ Điện áp nạp 14,40V¸15,00V
Dòng nạp lớn nhất (A) £ 0,25 trị số dung lượng ghi trên bình

Nhiệt độ chất điện phân không được vượt quá 50 độ C. Nếu nhiệt độ vượt quá trị số này thì phải ngưng nạp để hạ nhiệt độ bằng cách giảm dòng nạp cho đến khi nhiệt độ ổn định. Như vậy, thời gian nạp phải tăng lên tương ứng để để bảo đảm dung lượng nạp. Chất lượng và tuổi thọ sau này của bình phụ thuộc rất nhiều vào việc nạp hình thành ban đầu. Không được để quá nạp, vì bản cực sẽ bị sunfat hoá, làm giảm tuổi thọ của ắc- quy hoặc có thể gây nổ ắc- quy.
 
Hướng dẫn cách nạp điện ắc-quy trong quá trình sử dụng

Thông thường dòng nạp tiêu chuẩn phải được ổn định từ 1/10 đến 1/5 dung lượng ắc- quy (trừ một số loại ắc- quy đặc biệt, cho phép nạp nhanh theo tài liệu kỹ thuật đi kèm). Thời gian tiêu chuẩn để nạp một ắc- quy thường từ 8-12 giờ.

Chọn dòng sạc: Nếu chọn dòng sạc nhỏ (so với dung lượng) thì ắc- quy sẽ lâu đầy tuy nhiên dòng sạc càng nhỏ thì ắc- quy càng bền và càng được “no điện” thực sự. Ngược lại nếu chọn dòng sạc quá lớn (so với dung lượng, thường lớn hơn 25% trị số dụng lượng định mức của bình) thì ắc- quy sẽ chóng đầy nhưng sẽ nhanh bị hỏng và hiện tượng đầy thường là giả tạo. Thậm chí có thể bị nổ khi dòng sạc quá mạnh.
 
Khi ắc- quy đầy cần phải ngắt sạc hoặc chuyển sang chế độ nạp duy trì trong một khoảng thời gian tiếp theo (thông thường khoảng 1 giờ) để ắc- quy thực sự đầy (tính năng này ở các bộ nạp đơn giản thường là không có).

Đặc biệt với một số loại ắc- quy trong quá trình sạc cần phải có sự giám sát nhiệt độ chặt chẽ.
 
 

Nạp ắc quy với dòng điện không đổi

a) Nạp kiểu 1 bước:

Để dòng nạp không vượt quá 12 % của dung lượng định mức (trị số Ampe ghi trên ắc-quy), ví dụ với loại ắc- quy 100Ah dòng điện nạp tối đa là 12Ah. Với dòng nạp này ắc- quy sẽ lâu đầy nhưng đảm bảo tuổi thọ của ắc- quy lâu dài và an toàn trong quá trình nạp. Thời gian nạp với phương pháp này thường kéo dài từ 10 – 12 giờ ắc- quy mới no điện.

b) Nạp kiểu 2 bước:

- Bước 1: để dòng điện nạp bằng dòng điện định mức của thiết ắc- quy, nhưng không vượt quá 0,2 lần dung lượng định mức. Khi Điện thế tăng lên đến 2,3 - 2,4 vôn ở mỗi cell thì chuyển sang bước 2.

- Bước 2: để dòng điện nạp không vượt quá 0,12 lần dung lượng định mức (trị số Ampe ghi trên ắc- quy). Việc nạp được coi là kết thúc khi điện thế và tỷ trọng của ắc- quy ngừng tăng lên trong khoảng 1 giờ, lúc này điện áp trong mỗi cell đo được là 2,7- 2,8 vol và các ac quy sau khi nghỉ nạp 1 giờ khi nạp lại sẽ sôi (thoát khí) ngay tức thì.

Thời gian nạp đối với ắc- quy đã được phóng hoàn toàn theo kiểu nạp 1 bước với dòng 0,12 dung lượng định mức mất khoảng 12 giờ, còn nạp 2 bước với dòng 0,2 dung lượng định mức mất 8 giờ.

*Lưu ý:
Đặc biệt với một số loại ắc-quy, trong quá trình sạc cần phải có sự giám sát nhiệt độ chặt chẽ. Vì thế, cách tốt nhất là nên sử dụng các bộ sạc tự động. Chúng có thời gian ngừng để đo điện áp Ắc-quy, đo dòng điện nạp để lựa chọn mức điện áp và dòng nạp phù hợp với chế độ điều chỉnh. Từ đó, tiết kiệm thời gian và chi phí hơn cho bạn, đồng thời công việc nạp điện Ắc-quy sẽ diễn ra an toàn, Ắc- quy được bảo dưỡng tốt hơn.

 Bảo quản

- Kiểm tra các vết nứt trên vỏ bình (nhất là khu vực quanh cọc bình, nơi này thường chịu lực lớn khi tháo hoặc gắn cáp bình). Cần thay bình nếu thấy có bất kỳ vết nứt nào.

- Kiểm tra cáp nối. Thay cáp nối nếu cần thiết.

- Làm sạch các cọc bình. Kiểm tra cọc bình đã chắc chưa và cáp nối có lỏng không (chú ý khi làm vệ sinh phải chú ý không để các cực bình chạm vào nhau(Cờ lê/ Tua vít…)

- Thường xuyên kiểm tra mức dung dịch trong bình. Đảm bảo mức nước và nồng độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất ắc quy. Đối với các ắc- quy kín khí sẽ kiểm tra qua mắt chỉ thị. Màu xanh nhạt là bình tốt và đầy. Màu đỏ là bình đã yếu.

- Ắc-quy khi chưa sử dụng phải tồn trữ ở nơi khô mát, thoáng khí, tốt nhất là ở môi trướng khoảng 25oC, bình không được đặt ở vị trí nghiêng hoặc lật úp.

- Tuyệt đối không được để vật nặng hoặc vật kim loại trên bình, dễ ảnh hưởng bình bị biến dạng hoặc hai điện cực chạm nhau gây ngắn mạch, sẽ gây ra chạm điện, có thể phát sinh tia lửa điện gây nguy hiểm và làm hỏng bình.

- Ắc-quy trong thời gian chưa sử dụng phải tiến hành định kỳ nạp điện 03 tháng / 01 lần nhằm đảm bảo tính năng bình được ổn định.

- Đối với bình ướt nếu chưa sử dụng thì không được tháo phần giấy bạc ép trên nắp để bảo đảm độ kín bình.

PHẦN 2 : CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO DƯỠNG ẮC-QUY NƯỚC VÀ ẮC-QUY KHÔ

Chúng ta đã biết những nguyên tắc chung về việc sử dụng và bảo dưỡng bình ắc-quy. Ở kỳ này sẽ đưa các bạn đến với những hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng cụ thể của ắc-quy nước và ắc- quy khô- vốn là hai loại phổ biến trên thi trường Việt Nam

Cách sử dụng và bảo dưỡng Ắc-quy nước

Ắc -quy nước là loại Ắc- quy acid chì, thường xuyên phải bổ sung nước cất trong quá trình sử dụng mỗi khi ắc- quy cạn dung dịch. Nếu không châm nước kịp thời ắc- quy sẽ mất khả năng tích điện và phóng điện, thậm chí ắc- quy sẽ bị hỏng. Với loại ắc- quy này, trong quá trình nạp điện thường bốc mùi khó chịu, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dùng. Với nhược điểm đó, loại ắc- quy này thường được sử dụng trong các môi trường ngoài trời như dung khởi động, ô tô, xe điện…

 Cách châm nước

Với loại ắc- quy acid chì (ắc- quy nước) chúng ta phải thường xuyên kiểm tra mức nước dung dịch trong ắc- quy, phải châm nước kịp thơi ngay khi mức nước bên trong giảm xuống một mức nhất định. Nếu không được bổ sung kịp thời ăc quy sẽ mất khả năng tích điện, dẫn đến giảm tuổi thọ của ắc- quy.

Đối với loại ắc- quy mới (chưa có nước dung dịch bên trong), khi đưa vào sử dụng việc đầu tiên là dùng dung dịch điện phân (dung dịch axít Sunfuarít H2SO4 loãng) có tỷ trọng 1.28 (cho bình xe máy) hoặc 1.255-1.270 (cho bình ô-tô) đổ vào các ngăn của ắc quy tới vạch UPPER trên vỏ bình và đợi khoảng 15 phút để dung dịch ngấm đều vào các tấm điện cực mới tiến hành nạp điện. Sạc bình với cường độ dòng điện bằng 1/10 dung lượng bình, thời gian sạc bình mới khoảng 30 phút là đủ.. Nếu thấy mức dung dịch giảm xuống không đồng đều ở các ngăn thì phải bổ sung thêm cho đủ và đồng đều ở các ngăn. (Không nên sử dụng dung dịch có tỷ trọng cao quá hoặc thấp quá sẽ không tốt đến tuổi thọ của ắc- quy).

Thông thường khi mua ắc- quy, nhà cung cấp (sản xuất) đã đổ đầy dung dịch điện phân. Khi đưa vào sử dụng bạn không cần phải tiếp thêm nước, chỉ cần tiến hành nạp điện cho bình rồi mang ra sử dụng. Khi nước dung dịch bị cạn trong quá trình sử dụng, chỉ nên dùng nước cất nguyên chất tiếp thêm vào bình cho đầy đến vạch UPPER, không nên đổ thêm nước dung dịch vì sẽ làm tăng nồng độ chất điện phân (nồng độ acid tăng) làm các tấm điện cực bị sunfat hóa dẫn đến hỏng bình.

Không để mức dung dịch trong các ngăn bình xuống thấp dưới vạch LOWER, chỉ được dùng nước cất để bổ sung.Trước khi tháo các nắp ra cần vệ sinh sạch bên ngoài ắc quy tránh lọt các chất bẩn vào trong các ngăn của bình.

 Nạp điện

Phải nạp lại điện khi bình ắc quy yếu điện với dòng điện có cường độ bằng 1/10 dung lượng bình. Nếu không sử dụng trong thời gian dài phải sạc lại định kỳ (hằng tháng) với thời gian từ 5 đến 10 giờ. (Xem thêm ở phần I)

Cách tháo và lắp bình

Tắt máy để đảm bảo an toàn khi tháo/ lắp bình ắc- quy:

+ Khi tháo bình, tháo dây cáp ở đầu cực âm trước.
+ Khi lắp bình, kết nối đầu cực dương trước

Cảnh báo

+ Chỉ thêm nước cất, tuyệt đối không châm thêm acid.
+ Không được sử dụng bình ắc-quy có mức điện dịch thấp hơn LOWER LEVEL, bởi vì nó có thể gây ra cháy nổ.
+ Không được châm quá mức UPPER LEVEL, dung dịch có thể tràn ra ngoài và gây hư hỏng hoặc gây cháy.
+ Không để bình gần nơi có nguồn phát sinh tia lửa điện, nguồn lửa hoặc tàn thuốc lá đang cháy...
+ Nếu dung dich axít bắn vào mắt hay tiếp xúc với da thì rửa với nước sạch rồi chuyển đến bác sĩ chuyên môn điều trị.
+ Tồn trữ ắc quy nơi thoáng mát, khô ráo và tránh để bình trực tiếp dưới nắng, mưa.
+ Để bình xa tầm tay của trẻ em.

Cách sử dụng và bảo dưỡng Ắc-quy khô



Ắc-quy khô là ắc-quy có cấu tạo bên trong không dùng Sulfuric Acid mà là gel acid. Sản phẩm này được thiết kế đặc thù cho ngành hàng không, ngành Viễn thông, hoặc những nơi cần sự ổn định cao nhất. Vì  những ưu điểm đó nên loại ắc-quy này thường có giá thành rất cao.  Một số loại ắc-quy khô khác như: pin điện thoại, laptop…
  Ắc-quy khô là ắc-quy có cấu tạo bên trong không dùng Sulfuric Acid mà là gel acid. Sản phẩm này được thiết kế đặc thù cho ngành hàng không, ngành Viễn thông, hoặc những nơi cần sự ổn định cao nhất. Vì  những ưu điểm đó nên loại ắc-quy này thường có giá thành rất cao.  Một số loại ắc-quy khô khác như: pin điện thoại, laptop…
 
Đưa ắc quy mới vào sử dụng:

Kiểm tra tình trạng no điện của ắc- quy:

Bình ắc- quy khô kín khí khi xuất xưởng đã được nạp điện sẵn nên có thể sử dụng được ngay. Tuy nhiên, lời khuyên của nhà sản xuất là nên sạc lại ắc-quy trước khi đưa vào sử dụng.

(Xem thêm phần "Hướng dẫn cách nạp điện ắc-quy trước khi đưa vào sử dụng" ở kỳ 1- Những nguyên tắc chung về việc sử dụng và bảo dưỡng Ắc-quy)

Trong quá trình lắp đặt sử dụng cần cẩn thận, tránh gây chập ngắn mạch hai đầu cực có thể nổ bình hoặc cháy trụ.

Trước khi đưa vào sử dụng nên kiểm tra lại điện áp:

    Nếu điện áp ắc- quy xấp xỉ 2,09V/ắc- quy đơn (tương ứng 12,54V với loại ắc quy 12V) có thể sử dụng được ngay.
    Nếu điện áp nhỏ hơn cần nạp điện bổ sung với điện thế không đổi.
    Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên kiểm tra, bổ sung nước cất và kiểm tra tỷ trọng điện dịch.
    Khi ắc- quy phóng điện, nếu điện áp giảm xuống 1,80V/ngăn (tương ứng U = 10,80V với loại ắc- quy 12V) phải dừng phóng điện và nạp lại ngay không để ắc- quy "đói" điện lâu .
     
Lắp đặt đầu nối

- Kiểm tra bao gói trước khi mở.

- Tiến hành mở bao gói tại nơi sử dụng, lắp đặt. Không nhấc ắc-quy ra khỏi hộp bàng cách cầm vào đầu cọc dẫn điện. Cầm vào đáy và thành bình để nhấc ắc-quy ra.

- Sau khi lấy ắc- quy rạ khỏi hộp, kiến tra tình trạng bên ngoài.

- Nếu thấy ắc- quy còn nguyên vẹn thì mới tiến hành lắp đặt.

- Nên lắp đặt bộ nguồn ắc-quy ở vị trí thấp nhất có thể trong thiết bị máy móc.

- Không nên lắp đặt bộ nguồn ắc- quy gần các nguồn phát sinh nhiệt như biến thế, lò sưởi.

- Do có một ít khí cháy nổ cớ thể thoát ra trong quá trình ắ-cquy làm việc, tránh lập đặt ắc-quy gần các vị trí có thể phát sinh tia lửa như cầu dao, công tắc.

- Trước khi đầu nối, lau sạch bề mặt đầu cực dẫn điện, phủ lên chúng một lớp keo dẫn điện mỏng, bắt chặt đầu nối, ốc, đầu cực (lực vặn xiết ốc = 150 - 200 Kg/cm2). Không vận quá và dùng mỏ hàn vào đầu cực.

- Nếu sử dụng bộ nguồn, trước tiên hãy đấu nối các bộ nguồn, tháo một đầu dẫn điện ra để tránh chập mạch.

- Đấu nối bộ nguồn ắc-quy vào máy nạp. Cực (+) của ắc-quy đấu vào đầu (+) của máy nạp hoặc tải. Cực (-) của ắc-quy đấu vào đầu (-) của máy nạp hoặc đầu (-) của tải. Cuối cùng đấu lại đầu nối giữa hai ắc-quy.
 
Nạp điện ắc quy:

Khi ắc- quy đã phóng hết điện hoặc không sử dụng trong thời gian dài phải nạp điện lại cho ắc- quy bằng cách:

    Đấu cực dương của ắc quy với cực dương của máy nạp, cực âm ắc quy với cực âm máy nạp.
    Nạp điện liên tục với chế độ ổn áp U = 2,40V ~ 2,50V (với ắc quy loại 2V), U = 14,4 ~ 14,5V (với ắc- quy 12V). Dòng nạp lớn nhất phải nhỏ hơn 0,25 trị số dung lượng của bình.

(Xem thêm phần "Hướng dẫn cách nạp điện ắc-quy trong quá trình sử dụng" ở  kỳ 1- những nguyên tắc chung về việc sử dụng và bảo dưỡng ắc-quy)

Bảo quản, cất trữ ắc quy:

- Tháo ắc-quy từ thiết bị hoặc từ máy nạp, tải. Cất giữ trong điều kiện khô và mát mẻ.

- Khi ắc-quy được cất giữ, không sử dụng trong một thời gian dài, việc nạp bổ sung cần được áp dụng như sau:

Nhiệt độ cất giữ

Nạp bổ sung

Thời gian nạp

Dưới 20oC

Trong thời gian 12 tháng

24h - 48h

20oC - 30oC

Trong thời gian 8 tháng

24h - 48h

Trên 30oC

Không nên cất giữ

 

-Ắc-quy khô kín khí mới nếu chưa sử dụng phải được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh chập mạch vì đã mang sẵn điện.

-Ắc-quy khô kín khí đang sử dụng nếu tạm thời không sử dụng nữa phải được lau sạch, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Định kỳ nạp điện bổ sung.

- Lau chùi ắc-quy với giẻ bằng vải bông khô hoặc ướt để chống nhiễm tĩnh điện. Không được sử dựng bất kỳ dung môi hữu cơ nào như dầu hỏa, hỗn hợp pha sơn....

- Tránh không cho ắc-quy tiếp xúc với tia lửa.

- Không tháo rời ắcquy.

- Tránh lắp ghép ắcquy cũ và mới, hoặc ắc-quy khác chủng loại vào một bộ nguồn vì có thể dẫn tới làm hỏng ắc-quy hay các thiết bị.

- Các ắc-quy có thể sử dụng trong điều kiện nhiệt độ -15oc đến +45oc, xong tốt nhất nên sử dụng trong khoảng +5oc đến +30oc, ắc-quy sẽ cho tuổi thọ cao nhất.

Bình Luận
Cùng danh mục: Kiến thức ngành điện

Nguồn cung cấp cho ứng dụng điện áp quá độ cấp III (OVC III)

24/03/2024 11:26:22 / Lượt xem: 132 / Người đăng: biendt

Khái niệm về cấp điện áp quá độ được sử dụng cho các thiết bị được cấp điện trực tiếp từ mạng điện thấp áp (<1000Vac). Một khái niệm tương tự cũng có thể được sử dụng cho các thiết bị được kết nối với các hệ thống khác, ví dụ như hệ thống viễn thông và dữ liệu. Cấp quá điện áp (OVC) chỉ định một mức độ quá áp tạm thời từ các nguồn như sét đánh hoặc nguồn điện không ổn định để xác định vị trí mà thiết bị điện hoặc nguồn cung điện được lắp đặt

PCB là gì? Phân loại, ứng dụng thực tế và phân biệt với FPCB

12/11/2023 10:35:38 / Lượt xem: 589 / Người đăng: biendt

PCB là một thuật ngữ được nhắc đến khá nhiều trong lĩnh vực điện tử. Với nhiều ưu điểm, tính ứng dụng của PCB khá cao? Vậy, bảng mạch PCB là gì? Cấu tạo, đặc điểm, ứng dụng của mạch PCB như thế nào? Lĩnh vực điện, kỹ thuật điện có tính ứng dụng cao. Cải tiến trong kỹ thuật điện mang đến nhiều giải pháp cho công nghiệp, đời sống hiện đại. Nhiều công nghệ, thuật ngữ mới trong kỹ thuật điện tử ra đời, khiến nhiều người chưa cập nhật kịp thời.

Sự khác nhau giữa PLC Siemens S7-300 và S7-1500

01/11/2023 21:53:15 / Lượt xem: 419 / Người đăng: biendt

Được phát hành vào năm 2012, Siemens SIMATIC S7-1500 là sản phẩm kế thừa của Siemens PLC S7-300 lâu đời. Mặc dù chúng có thể hoán đổi cho nhau trong nhiều tình huống, thế hệ S7-1500 tích hợp các công nghệ mới nhất và tương lai vào một hệ thống tự động. Cả PLC S7-300 và S7-1500 đều có hình dạng và kích thước tương tự nhau và được chế tạo theo thiết kế mô-đun và đương nhiên có thể ở rộng. CPU, mô-đun I/O và mô-đun giao tiếp có thể được thêm vào khi cần thiết vào một bảng nối đa năng tiêu chuẩn có thể có kích thước phù hợp với dự án cụ thể của bạn.

Tìm hiểu Điện trở xả (Brake resistor) trong Biến tần

15/10/2023 08:11:09 / Lượt xem: 644 / Người đăng: biendt

Các ứng dụng cần thời gian tăng giảm tốc nhanh, quán tính tải lớn, chúng ta sẽ phải lắp thêm điện trở xả. Về cấu tạo của động cơ điện, loại vẫn hay sử dụng là động cơ 3 pha không đồng bộ. Trong động cơ sẽ có các cuộn dây, khi cấp điện, cuộn dây sẽ sinh ra từ trường. Với dòng điện xoay chiều biến đổi liên tục sẽ sinh ra từ trường làm quay động cơ. Khi tốc độ động cơ thay đổi đột ngột, đảo chiều hay vận hành không tải sinh ra hiện tượng động cơ được xem như một máy phát điện đưa điện ngược trở lại.

10 Lời khuyên và kinh nghiệm khi thiết kế kết nối IGBT trong thiết bị điện tử

02/10/2023 20:51:30 / Lượt xem: 478 / Người đăng: biendt

Bất kỳ cuộn cảm ký sinh trong DC-liên kết phải giảm thiểu. Quá áp có thể được hấp thụ bởi C-hoặc RCd giữa thiết bị đầu cuối chính (cộng và trừ) của các mô-đun năng lượng. Các dây ra kết nối giữa Gate driver Gate IGBT module phải được giữ càng ngắn càng tốt. Hệ thống dây điện kết nối giữa G-E phải được xoắn đôi để giảm thiểu lẫn nhau cảm ứng, như từ trường sẽ được bù lại bằng dòng điện bằng theo hướng ngược nhau.