Sơ đồ hệ thống một thanh góp có phân đoạn

Sơ đồ hệ thống một thanh góp có phân đoạn


1. Phân đoạn bằng dao cách ly

 Thường thì số phân đoạn bằng số nguồn cung cấp, và mỗi một nguồn sẽ được nối vào một phân đoạn. Các ngăn lộ đường dây được phân bố đều trên các phân đoạn.

Bình thường dao cách ly phân đoạn CL có thể đóng hoặc mở, mỗi tình trạng vận hành có ưu – nhược điểm riêng.

1.1 Vận hành với dao cách ly phân đoạn đóng

Ưu điểm: Nguồn và phụ tải phân bố đều, cả hai phân đoạn làm việc song song đảm bảo vận hành kinh tế.

Nhược điểm: Khi có ngắn mạch trên một phân đoạn bất kỳ thì tất cả các máy cắt nguồn đều cắt ra, toàn bộ sơ đồ bị mất điện. Khi có ngắn mạch trên đường dây thì dòng ngắn mạch rất lớn.

Thường thì sơ đồ này được sử dụng trong các nhà máy điện.

1.2 Vận hành với dao cách ly phân đoạn mở

Ưu điểm: Khi có ngắn mạch trên một phân đoạn nào thì chỉ có phân đoạn đó bị mất điện. Phân đoạn còn lại vẫn làm việc bình thường. Khi có ngắn mạch trên đường dây thì dòng ngắn mạch sẽ bé nên ta có thể chọn khí cụ điện với các thông số kỹ thuật thấp hơn. 

Nhược điểm: Các nguồn và phụ tải làm việc riêng rẽ nên vận hành không kinh tế.

Thường thì chế độ vận hành này dùng ở các trạm biến áp. Khi phân đoạn bằng một dao cách ly, ta có thể sửa chữa từng phân đoạn hay dao cách ly thanh góp của phân đoạn mà chỉ có phân đoạn đó bị mất điện.

Giả sử ta cần sửa chữa phân đoạn I:

Trong trường hợp dao cách ly phân đoạn đang đóng, khi đó để sửa chữa phân đoạn I thì ta thực hiện các bước sau:

  1. Cắt tất cả các máy cắt đường dây và máy cắt nguồn nối vào phân đoạn I.
  2. Cắt các dao cách ly thanh góp nối vào phân đoạn I.
  3. Cắt dao cách ly phân đoạn CLpđ (cắt lúc có dòng điện không tải rất nhỏ).
  4. Thực hiện các biện pháp an toàn để đưa phân đoạn I vào sửa chữa.

=> Lúc này chỉ có phân đoạn I mất điện, còn các mạch nối vào phân đoạn II vẫn làm việc bình thường.

Giả sử khi vận hành với dao cách lay phân đoạn đóng thì xuất hiện ngắn mạch trên thanh góp. Khi đó bảo vệ rơ le sẽ đưa tín hiệu đến cắt tất cả các máy cắt nguồn (MC3, MC4) nên toàn bộ  sơ đồ sẽ mất điện. Lúc này nhân viên vận hành phải xử lý như sau:

  1. Cắt tất cả các máy cắt của các ngăn lộ mà bảo vệ rơ le chưa cắt.
  2. Cắt tất cả các dao cách ly thanh góp của mạch đường dây nối vào thanh góp.
  3. Mở dao cách ly phân đoạn CL
  4. Chỉnh định thời gian tác động của bảo vệ rơ le cho các máy cắt nguồn về giá trị nhỏ nhất.
  5. Đóng máy cắt MC1 để xem có phải ngăn mạch trên phân đoạn I hay không. Nếu đúng có ngắn mạch trên phân đoạn I thì đóng lại máy cắt nguồn cho phân đoạn II. Phải chỉnh định lại thông số làm việc của rơ le như lúc làm việc bình thường.
  6. Đóng lại các máy cắt ngăn lộ đường dây theo thứ tự ưu tiên.

Chú ý: Sau khi xử lý sự cố ở phân đoạn I xong. Để khôi phục làm việc của phân đoạn I người ta sẽ cắt tất cả các máy cắt nối vào phân đoạn II, rồi mới đóng lại dao cách ly phân đoạn.

Tuy nhiên khi sửa chữa dao cách ly phân đoạn thì sẽ mất điện toàn bộ 2 phân đoạn. Để khắc phục người ta phân đoạn thanh góp bằng 2 dao cách ly.

Khi đó để sửa chữa  từng dao cách ly phân đoạn thì chỉ có 1 phân đoạn bị mất điện. Ví dụ cần sửa chữa dao cách ly phân đoạn I ta làm như sau:

  1. Cắt tất cả các máy cắt nối vào phân đoạn I (MC1, MC2, MC3)
  2. Cắt tất cả các dao cách ly thanh góp nối vào phân đoạn I (CL11 ,CL21,CL51 )
  3. Cắt dao cách ly phân đoạn CLpđ1 (cắt dòng không tải của phân đoạn I).
  4. Thực hiện các biện pháp an toàn để sửa chữa.

Nhược điểm lớn nhất của phân đoạn bằng dao cách ly là các dao cách ly phải thao tác khi có điện. Mà ở thanh góp không phân đoạn chúng chỉ có nhiệm vụ cách ly. Hơn nữa trong chế độ vận hành với dao cách ly phân đoạn đóng. Nếu xảy ra ngắn mạch trên bất kỳ phân đoạn nào thì sẽ gây mất điện toàn bộ. Để khắc phục nhược điểm này người ta phân đoạn thanh góp bằng máy cắt phân đoạn.

2. Phân đoạn bằng máy cắt

Máy cắt phân đoạn bình thường có thể đóng hoặc mở. Đối với thiết bị phân phối ở nhà máy điện thì thường đóng. Còn ở trạm biến áp thì thường mở. Nếu máy cắt phân đoạn thường mở thì phải trang bị thêm bộ phận tự động đóng nguồn dự trữ. Để tự động đóng lại máy cắt phân đoạn MC khi máy cắt của một nguồn nào đó mở ra.

Khi ngắn mạch trên bất kỳ phân đoạn nào (giả sử phân đoạn I) thì máy cắt phân đoạn. Máy cắt của các nguồn liên quan trực  tiếp tới phân đoạn bị sự cố sẽ bị cắt ra (MC5). Phân đoạn I sẽ mất điện còn phân đoạn II vẫn làm việc bình thường.

Sau khi sửa chữa xong phân đoạn I, đóng các dao cách ly CLpđ1,CLpđ2,MCL. Đóng hai dao cách ly đầu máy cắt MC5 rồi đóng máy cắt MC5. Cuối cùng đóng tất cả ngăn lộ nối vào phân đoạn I theo thứ tự ưu tiên.

Chú ý: Tcắt MC5 = Tcắt MC6 > Tcắt MCpđ (khi có ngắn mạch trên phân đoạn I thì bảo vệ rơ le của hai máy cắt MC6, MC sẽ khởi động nhưng máy cắt phân đoạn sẽ cắt trước nên MC6 sẽ không cắt (chưa đưa tín hiệu đi cắt MC3, MC4 nên phân đoạn II sẽ không mất điện).

(Link tham khảo : https://ktdien.com/so-do-he-thong-mot-thanh-gop-co-phan-doan/)

Bình Luận
Cùng danh mục: Hệ thống điện

Khái niệm, phân loại về điện áp và cấp điện áp của lưới điện là gì?

26/01/2023 16:18:28 / Lượt xem: 1651 / Người đăng: biendt

Điện áp là một thông số kỹ thuật quan trọng, được phân thành nhiều loại. Bạn đang tìm hiểu về điện áp và các cấp điện áp, hãy cùng Batiea làm rõ thông tin về điện áp qua các chia sẻ dưới đây. Điện áp là một thông số kỹ thuật quan trọng, được phân thành nhiều loại. Chắc hẳn bạn đã được nghe khá nhiều về thuật ngữ điện áp trong hệ thống cung cấp và hệ thống lưới điện quốc gia. Vậy, điện áp là gì? Ký hiệu của chúng như thế nào trong hệ thống?

Ý nghĩa mã số các Relay bảo vệ theo tiêu chuẩn ANSI

13/04/2022 08:40:14 / Lượt xem: 6429 / Người đăng: biendt

Thông thường, ta lựa chọn các relay bảo vệ theo chức năng bảo vệ: relay bảo vệ quá dòng, relay bảo vệ chạm đất, relay bảo vệ dòng rò, relay bảo vệ quá áp, relay bảo vệ thiếu áp, relay bảo vệ mất pha, relay bảo vệ đảo pha, relay bảo vệ thiếu tần số, relay bảo vệ quá tần số, relay bảo vệ lock rotor động cơ...Tuy nhiên trong một số bản vẽ kỹ thuật, các relay bảo vệ thường được ký hiệu bằng số ví dụ 50, 50N, 51, 51N

Sơ đồ đấu dây và cách đọc chỉ số công tơ điện 3 pha gián tiếp

24/03/2022 08:58:14 / Lượt xem: 1854 / Người đăng: biendt

Công tơ điện 3 pha gián tiếp thường có 11 đầu ra dây, và được ký hiệu từ 1 đến 11 theo thứ tự từ trái sang phải...Chỉ số công tơ gián tiếp gồm 5 chử số màu đen và 1 số màu đỏ. Chữ số màu đỏ có giá trị 0.1kWh. Các chỉ số màu đen ghép lại có giá trị 1kWh. Ví dụ số đọc được là 345678 thì giá trị cần đọc là 34567.8kW Tuy nhiên đây chỉ là chỉ số đọc được. Để có chỉ số điện năng sử dụng thực tế, ta cần nhân thêm hệ số biến dòng điện và biến áp đo lường nữa

Các hạng mục bảo vệ chính trong hệ thống điện

17/03/2022 10:15:03 / Lượt xem: 1639 / Người đăng: biendt

Bảo vệ ngắn mạch, quá dòng, chạm đất, mất pha, đảo pha, quá áp, kém áp, dòng rò, mất trung tính là các bảo vệ chính trong hệ thống điện. Ngắn mạch là hiện tượng dây pha bị chập vào day trung tính hoặc dây pha chập vào dây pha, Bảo vệ quá dòng còn gọi là bảo vệ quá tải, Điện áp quá cao có thể gây hư hỏng thiết bị...

Tụ bù nền : Định nghĩa, ứng dụng, tính toán

15/03/2022 20:26:45 / Lượt xem: 2587 / Người đăng: biendt

Bù nền là lượng tụ bù được đóng thường trực trong hệ thống điện. Dung lượng của tụ bù nền phải đảm bảo không bị phạt cos phi và cũng không gây ra hiện tượng bù dư quá nhiều.